Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới năm 2025.
Quốc hội Việt Nam vừa thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào ngày 27 tháng 6, với 89 điều khoản được chia thành 9 chương. Luật này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025, ngoại trừ quy định về sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và có chiều cao dưới 1,35m khi ngồi trên ô tô, sẽ được áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2026.
Một trong những điểm đáng chú ý của luật mới là sự thay đổi trong việc phân loại giấy phép lái xe.
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành, giấy phép lái xe được chia thành 13 hạng. Tuy nhiên, theo Điều 57 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới, số lượng hạng giấy phép lái xe sẽ tăng lên thành 15, bao gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.
1. Chi tiết về các hạng giấy phép lái xe mới:
Giấy phép lái xe mô tô:
Hạng A1: Dành cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ tối đa 11kW.
Hạng A: Dành cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ trên 11kW, cùng với các loại xe quy định cho hạng A1.
Hạng B1: Dành cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1 để điều khiển xe mô tô ba bánh dành riêng cho người khuyết tật.
Giấy phép lái xe ô tô:
Hạng B: Dành cho người lái ô tô chở người tối đa 8 chỗ (không tính chỗ người lái), ô tô tải và ô tô chuyên dụng có trọng tải thiết kế tối đa 3.500kg, và các loại xe hạng B kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế tối đa 750kg.
Hạng C1: Dành cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500kg đến 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
Hạng C: Dành cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế trên 7.500kg, các loại xe hạng C kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế tối đa 750kg, và các loại xe quy định cho hạng B và C1.
Hạng D1: Dành cho người lái ô tô chở người từ 9 đến 16 chỗ (không tính chỗ người lái), và các loại xe hạng D1 kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế tối đa 750kg, cùng với các loại xe quy định cho hạng B, C1 và C.
Hạng D2: Dành cho người lái ô tô chở người từ 17 đến 29 chỗ (không tính chỗ người lái, kể cả xe buýt), và các loại xe hạng D2 kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế tối đa 750kg, cùng với các loại xe quy định cho hạng B, C1, C, D1.
Hạng D: Dành cho người lái ô tô chở người trên 29 chỗ (không tính chỗ người lái, kể cả xe buýt), ô tô chở người dạng giường nằm, và các loại xe hạng D kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế tối đa 750kg, cùng với các loại xe quy định cho hạng B, C1, C, D1 và D2.
Hạng BE: Dành cho người lái xe ô tô hạng B kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg.
Hạng C1E: Dành cho người lái xe ô tô hạng C1 kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg.
Hạng CE: Dành cho người lái xe ô tô hạng C kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ-moóc.
Hạng D1E: Dành cho người lái xe ô tô hạng D1 kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg.
Hạng D2E: Dành cho người lái xe ô tô hạng D2 kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg.
Hạng DE: Dành cho người lái xe ô tô hạng D kéo theo rơ-moóc có trọng tải thiết kế trên 750kg và xe ô tô chở khách nối toa.
Người khuyết tật có thể được cấp giấy phép lái xe hạng B để điều khiển ô tô số tự động được thiết kế phù hợp với tình trạng của họ.
Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ hoặc xe chở người bốn bánh gắn động cơ cần có giấy phép lái xe ô tô, với hạng được xác định dựa trên quy định cho xe ô tô tải và ô tô chở người.
2. Thời hạn giấy phép lái xe:
Hạng A1, A và B1: Không có thời hạn.
Hạng B và C1: Có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
Các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: Có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
3. Những điểm thay đổi chính:
Tăng số lượng hạng giấy phép lái xe từ 13 lên 15.
Quy định rõ ràng hơn về các loại xe được phép điều khiển với từng hạng giấy phép.
Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe.